Dưới đây là những dấu hiệu người mắc COVID-19 cần được chuyển ngay đi bệnh viện.
Theo “Sổ tay hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ của trạm y tế lưu động” của Bộ Y tế, việc theo dõi sức khỏe F0 hàng ngày là rất cần thiết, nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp trở nặng để có xử trí và chuyển đến bệnh viện điều trị kịp thời.
Các trường hợp F0 không triệu chứng hoặc thể nhẹ có thể tự theo dõi sức khỏe hàng ngày bằng cách điền đầy đủ thông tin vào Bảng theo dõi sức khỏe 2 lần/ngày (sáng và chiều).
Bảng theo dõi sức khỏe tại nhà dành cho F0.
Y tế cũng lưu ý những dấu hiệu cần theo dõi hàng ngày, bao gồm: Nhịp thở, mạch, nhiệt độ, độ bão hòa ô xy trong m.áu -SpO2 (nếu có thể đo) và huyết áp.
Bên cạnh đó, F0 cần lưu ý các triệu chứng: Mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); ho ra m.áu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo. Các triệu chứng khác như: Đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ…
Khi thấy có một trong các dấu hiệu trở nặng, người mắc COVID-19 hoặc gia đình phải liên hệ ngay với nhân viên y tế được phân công theo dõi sức khỏe của F0 hoặc trạm y tế cấp xã, trạm y tế lưu động, trung tâm vận chuyển cấp cứu.
Theo Bộ Y tế, các dấu hiệu trở nặng của người nhiễm COVID-19 cần được chuyển ngay đi bệnh viện, bao gồm:
Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở t.rẻ e.m có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.
Nhịp thở tăng: Người lớn: 21 lần/phút. Trẻ 1 đến
Chỉ số SpO2 95% (nếu có thể đo). Khi phát hiện bất thường, bạn đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo. Tẩy sơn móng tay (nếu có) trước khi đo.
Chỉ số SpO2 95% F0 phải được nhập viện ngay
Dấu hiệu tiếp theo là mạch nhanh> 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút. Huyết áp thấp: huyết áp tối đa
Người mắc COVID-19 bị đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu. F0 thay đổi ý thức như: Lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đ.ánh thức, co giật.
Người bệnh bị tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân. F0 không thể uống; t.rẻ e.m bú kém/giảm, ăn kém, nôn.
Với F0 là t.rẻ e.m, khi trẻ có biểu hiện: Sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngón tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết…cũng phải lập tức nhập viện.
Bất kỳ tình trạng nào mà F0 cảm thấy lo lắng, bất ổn gia đình cũng phải lưu ý để liên hệ với y tế.
Cũng theo hướng dẫn của Bộ Y tế, việc theo dõi F0 có thể do F0, thành viên gia đình, trạm y tế cấp xã hoặc trạm y tế lưu động hoặc tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng đảm nhiệm.
10 dấu hiệu F0 trở nặng
Khi có dấu hiệu khó thở, thở hụt hơi, SpO2 từ 95% trở xuống, mạch nhanh hơn 120 lần hoặc dưới 50 lần một phút…
F0 cần liên hệ nhân viên y tế để được hỗ trợ.
Đây là hướng dẫn ngày 11/9 của Bộ Y tế, trong Sổ tay hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ của trạm y tế lưu động . Theo đó, Bộ Y tế lưu ý, theo dõi sức khỏe F0 hàng ngày là rất cần thiết, nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp trở nặng để có xử trí và chuyển đến bệnh viện điều trị kịp thời.
F0 tại nhà có thể tự theo dõi; hoặc thông qua nhân viên trạm y tế cấp xã, trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm Covid-19 tại cộng đồng.
F0 không triệu chứng hoặc thể nhẹ tự theo dõi sức khỏe hàng ngày bằng cách điền đầy đủ thông tin vào Bảng theo dõi sức khỏe 2 lần mỗi ngày, vào buổi sáng và buổi chiều.
Những dấu hiệu cần theo dõi hàng ngày gồm nhịp thở, mạch, nhiệt độ, độ bão hòa oxy trong m.áu (SpO2) và huyết áp (nếu có thể đo). Các triệu chứng như mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); ho ra m.áu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo. Các triệu chứng khác như đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ…
Khi có một trong các dấu hiệu trở nặng, liên hệ ngay với nhân viên y tế hoặc trạm y tế xã, trạm y tế lưu động, trung tâm vận chuyển cấp cứu.
10 dấu hiệu trở nặng gồm:
Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở t.rẻ e.m có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.
Nhịp thở tăng: Người lớn: 21 lần/phút; Trẻ 1 đến
SpO2 95% (nếu có thể đo). Khi phát hiện bất thường, đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo. Tẩy sơn móng tay nếu có trước khi đo.
M ạch nhanh trên 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút
H uyết áp thấp : huyết áp tối đa
Đ au tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
T hay đổi ý thức như lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đ.ánh thức, co giật.
T ím môi , tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
K hông thể uống , với t.rẻ e.m bú kém giảm, ăn kém, nôn.
T rẻ có biểu hiện như sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngón tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết…
Khi có bất kỳ tình trạng nào mà F0 cảm thấy lo lắng, bất ổn.
F0 cần nghỉ ngơi, vận động thể lực nhẹ (phù hợp với tình trạng sức khỏe); tập thở ít nhất 15 phút mỗi ngày; uống nước thường xuyên, không đợi đến khi khát mới uống nước; không bỏ bữa, tăng cường dinh dưỡng: ăn đầy đủ chất, ăn trái cây, uống nước hoa quả…
Người bệnh nên suy nghĩ tích cực, duy trì tâm lý thoải mái. Tránh xem, đọc hoặc nghe những tin tức tiêu cực về Covid-19 trên mạng xã hội.
Nhân viên y tế phường Linh Tây (TP Thủ Đức) thăm khám và phát thuốc cho F0 điều trị tại nhà ngày 3/9. Ảnh: Quỳnh Trần