Rượu không chỉ gây hại cho sức khỏe, mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư.
Báo Sức khỏe đời sống dẫn lại chia sẻ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ung thư là nguyên nhân gây t.ử v.ong đứng thứ hai trên thế giới. Mỗi năm có gần 20 triệu ca mắc mới và hơn 10 triệu người t.ử v.ong vì bệnh này, trong đó 2/3 là ở các nước đang phát triển.
Thống kê mỗi năm Việt Nam có hơn 180.000 ca mắc mới, trên 120.000 người t.ử v.ong do ung thư. Các loại ung thư thường gặp là: ung thư gan, phổi, vú, dạ dày, đại tràng, trực tràng.
Những yếu tố nguy cơ gây ung thư phổ biến nhất có thể phòng tránh được là: hút t.huốc l.á, thừa cân béo phì và thiếu hoạt động thể lực, nhiễm virus HPV lây truyền qua đường t.ình d.ục, các tác nhân ung thư nghề nghiệp, đặc biệt là sử dụng rượu bia.
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ cho biết, sử dụng rượu liên quan đến bệnh ung thư các cơ quan như: miệng, họng, thanh quản, thực quản, gan, dạ dày, đại tràng, trực tràng… Đối với những loại ung thư này, càng uống nhiều rượu thì nguy cơ mắc ung thư càng cao. Nhưng đối với một số loại ung thư, đáng chú ý nhất là ung thư vú, uống một lượng nhỏ rượu cũng có thể làm tăng nguy cơ.
Bài Viết Liên Quan
- Em bé Hà Nội chào đời với hội chứng siêu nữ ít gặp
- Nguy kịch vì sốt xuất huyết gây biến chứng nguy hiểm: Làm sao phân biệt với Covid-19?
- Bảo quản trứng ở cánh cửa tủ lạnh ai cũng tưởng đúng hóa ra sai lầm
Uống rượu bia có thể gia tăng nguy cơ gây ung thư.
Ảnh hưởng của rượu đến nguy cơ ung thư chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều cách khác nhau mà rượu có thể làm tăng nguy cơ và điều này có thể phụ thuộc vào loại ung thư.
Khi vào cơ thể, rượu có thể được chuyển hóa thành acetaldehyde, một hóa chất có thể làm hỏng DNA bên trong tế bào và đã được chứng minh là gây ung thư ở động vật thí nghiệm.
Uống rượu cũng có thể dẫn đến stress oxy hóa trong tế bào, khiến chúng tạo ra nhiều loại oxy phản ứng hơn (các phân tử phản ứng hóa học có chứa oxy). Những thứ này có thể dẫn đến tổn thương bên trong các tế bào có thể làm tăng nguy cơ ung thư.
Rượu có thể kích thích các hóa chất độc hại khác, ví dụ như khói t.huốc l.á, xâm nhập vào các tế bào lót đường tiêu hóa trên dễ dàng hơn và làm chậm khả năng p.hân h.ủy và loại bỏ một số hóa chất độc hại của cơ thể. Điều này có thể giải thích tại sao sự kết hợp giữa hút thuốc và uống rượu có nhiều khả năng gây ung thư miệng hoặc cổ họng hơn là chỉ hút thuốc hoặc uống rượu.
Bạn nên hạn chế uống rượu bia để làm giảm nguy cơ gây ung thư.
Các loại ung thư liên quan đến rượu
Ung thư miệng, cổ họng, thanh quản và thực quản
Sử dụng rượu rõ ràng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư này. Đặc biệt, nếu uống rượu và hút thuốc cùng nhau làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư thư miệng, cổ họng, thanh quản và thực quản gấp nhiều lần so với chỉ uống rượu hoặc hút thuốc.
Ung thư gan
Sử dụng rượu lâu dài có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư gan. Sử dụng rượu nặng, thường xuyên có thể làm hỏng gan, dẫn đến viêm và sẹo và làm tăng nguy cơ ung thư gan.
Ung thư ruột kết và trực tràng
Sử dụng rượu liên quan đến nguy cơ ung thư ruột kết và trực tràng cao hơn. Bằng chứng cho điều này thường mạnh hơn ở nam giới so với nữ giới, nhưng các nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ ở cả hai giới.
Ung thư vú
Uống một lượng nhỏ rượu liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ. Rượu có thể làm tăng nồng độ estrogen trong cơ thể, điều này có thể giải thích một số nguy cơ gia tăng. Tránh hoặc cắt giảm rượu có thể là một cách quan trọng đối với nhiều phụ nữ để giảm nguy cơ ung thư vú.
Ăn quá nhanh dễ mắc bệnh gì?
Ăn quá nhanh có thể gây ra các vấn đề về đường tiêu hóa và khó chịu tạm thời, thậm chí gây ra các vấn đề sức khỏe lâu dài.
Những nguy cơ đó có nghiêm trọng không và có cách nào để ăn chậm lại?
1. Những rủi ro sức khỏe khi ăn quá nhanh
Có một thực tế rằng, do thói quen ăn uống và áp lực về thời gian, nhiều người hiện nay đang có xu hướng ăn quá nhanh. Theo ThS.BS Vũ Tấn Phúc, chuyên khoa Tiêu hóa, quá trình tiêu hóa bắt đầu trong miệng, vì vậy thức ăn cần được nhai kỹ trước khi nuốt. Nhai kỹ thức ăn sẽ giảm bớt căng thẳng cho dạ dày và phần còn lại của đường tiêu hóa sau đó.
Ăn nhanh, nhai nuốt vội vàng ngoài việc làm tăng nguy cơ bị mắc nghẹn còn có thể gây ra nhiều nguy cơ cho sức khỏe. Nếu ăn quá nhanh, nhai không kỹ, các mảnh thức ăn còn quá lớn có thể gây nghẹn và vi khuẩn tự nhiên trong ruột có thể lên men thức ăn không tiêu và sinh sôi dẫn đến các triệu chứng đầy hơi, khó tiêu hoặc táo bón.
Ngoài ra, ăn quá nhanh, nhai không kỹ còn có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe lâu dài, làm rối loạn chuyển hóa dẫn đến béo phì, đường huyết tăng cao và có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường…
Ăn nhanh gây nhiều vấn đề lâu dài cho sức khỏe.
Béo phì
Chắc chắn là khi nhai ít và ăn nhanh sẽ khiến chúng ta tiêu thụ nhiều thức ăn và calo hơn dẫn đến thừa cân hoặc béo phì.
Ăn nhanh có thể làm gián đoạn các hormone trong ruột giúp điều chỉnh sự thèm ăn và cho bạn biết khi nào đã no. Ăn nhanh cũng làm giảm tác dụng sinh nhiệt của thức ăn – là sự tăng cường trao đổi chất xảy ra sau khi ăn.
Bệnh đái tháo đường
Bản thân việc ăn nhanh không gây ra bệnh đái tháo đường. Nhưng thói quen ăn này là yếu tố thúc đẩy cơ thể rơi vào tình trạng đó. Nghiên cứu cho thấy, những người ăn nhanh có nguy cơ kháng insulin cao hơn. Tình trạng này khiến cơ thể không sử dụng insulin hiệu quả, theo thời gian có thể dẫn đến bệnh đái tháo đường.
Bên cạnh đó, ăn nhanh có liên quan đến béo phì và béo phì là nguyên nhân gây ra tình trạng kháng insulin.
Viêm dạ dày
Ăn nhanh không chỉ gây khó chịu đường tiêu hóa như đau bụng, đầy bụng, khó tiêu… mà còn liên quan đến viêm dạ dày. Tình trạng viêm ăn mòn niêm mạc dạ dày, gây ra những vết trợt nông hoặc đôi khi là vết loét sâu.
Những người ăn nhanh hay nhai không kỹ, thậm chí nuốt chửng thức ăn có nhiều khả năng ăn quá nhiều. Khi ăn quá nhiều sẽ khiến thức ăn đọng lại trong dạ dày lâu hơn, do đó niêm mạc dạ dày tiếp xúc với nhiều acid hơn.
Hội chứng chuyển hóa
Kháng insulin có liên quan chặt chẽ đến hội chứng chuyển hóa. Đây là một nhóm các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển không chỉ là bệnh đái tháo đường mà còn cả bệnh tim và đột quỵ. Nghiên cứu cho thấy, những người ăn nhanh có nhiều khả năng mắc hội chứng chuyển hóa hơn những người ăn chậm.
Đặc biệt, nhiều người ăn nhanh thường có vòng bụng lớn và mức cholesterol HDL (cholesterol tốt) thấp. Đây là hai trong số những yếu tố nguy cơ tạo nên hội chứng chuyển hóa và chúng thường là dấu hiệu báo trước của bệnh tim.
Mất kết nối với tín hiệu đói và no
Trên thực tế khi chúng ta ăn, phải mất khoảng 20 phút để dạ dày báo cho não biết rằng nó đã no. Việc thường xuyên ăn nhanh làm mờ các tín hiệu no tự nhiên của cơ thể, bạn có nguy cơ mất liên lạc với các tín hiệu đói và no tự nhiên, lâu dài dễ dẫn đến ăn theo cảm xúc.
2. Cách đơn giản giúp bạn không ăn quá nhanh
Nhai chậm
Một trong cách đơn giản và hiệu quả nhất để ăn chậm lại là nhai kỹ hơn và nhai thức ăn thật chậm. Nhai chậm giúp dạ dày có đủ thời gian để báo hiệu cho não bộ cảm thấy no. Đây cũng là một cách tốt giúp bạn hạn chế ăn quá nhiều.
Tập trung khi ăn
Đến bữa ăn bạn nên ngồi xuống và tập trung vào việc ăn uống. Cần tránh xa những tình huống khiến bạn dễ dàng ngấu nghiến thức ăn mà không chú ý như vừa ăn vừa làm việc, ăn trong ô tô, ăn khi xem ti vi, xem điện thoại… Điều đó không chỉ giúp bạn ăn chậm lại mà còn giúp cơ thể tiêu hóa tốt hơn.
Tập trung vào việc ăn uống và ăn từ từ giúp tiêu hóa tốt hơn.
Ăn đúng giờ
Mặc dù việc sắp xếp các bữa ăn vào một giờ nhất định đối với người bận rộn có thể không thuận tiện nhưng cũng không phải là quá khó. Khi bạn lên được kế hoạch về giờ giấc ăn uống thì bạn cũng dễ lựa chọn được danh sách thực phẩm lành mạnh.
Những người không có kế hoạch ăn uống thường có xu hướng chọn ăn bất cứ thứ gì khi cảm thấy đói. Phần lớn trong số đó chọn nhanh các thực phẩm không lành mạnh như thức ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn…
Uống một cốc nước trước khi ăn
Có thể bạn đã nghe nói rằng uống nhiều nước hơn có thể giúp giảm cân và điều đó có cơ sở. Khi chúng ta nhận ra mình đang đói, sự thôi thúc đầu tiên là đi tìm thức ăn. Khi đó bạn có thể giảm cảm giác thèm ăn bằng cách uống nước.
Sau khi uống nước cảm giác thèm ăn sẽ giảm một cách tự nhiên. Sau đó bạn có thể ăn chậm lại bình thường và ăn ít thức ăn hơn cũng đã đủ no. Chú ý tránh các loại đồ uống có hàm lượng calo cao, chứa nhiều đường.